Mô tả sản phẩm
Tên mặt hàng | Quy cách – Hàm lượng |
Kích cỡ (mm) |
Gang đúc | C > 3.5% | Theo khuôn đúc |
S < 0.2%, P < 0.05% |
1. Thành phần hóa học của Gang
Gang theo định nghĩa là hợp kim Fe-C với hàm lượng các bon lớn hơn 2,14%. Thực tế trong gang luôn có các nguyên tố khác như: Si, Mn, P và S.
Thành phần hóa học của gang bao gồm chủ yếu là sắt (hơn 95% theo trọng lượng) và các nguyên tố hợp kim chính là carbon và silic. Hàm lượng của carbon trong gang nằm trong miền từ 2,1% đến 4,3% trọng lượng, với miền có hàm lương carbon thấp hơn 2,1% của họ hợp kim của sắt sẽ là thép carbon. Một phần đáng kể silic (1-3%) trong gang tạo thành tổ hợp hợp kim Fe-C-Si.
Tuy nhiên, gang được xem tương tự như hợp kim chứa hai nguyên tố là sắt và carbon ở trang thái đông đặc, trên biểu đồ trạng thái sắt – carbon tại điểm austectic (1154°C và 4,3%C). Gang với thành phần hóa học gần điểm austectic có nhiệt độ nóng chảy trong khoảng từ 1150 đến 1200°C, thấp hơn 300°C so với sắt nguyên chất. Nhìn chung người ta xem gang như là một loại hợp kim có tính dòn. Màu xám ở mặt gãy thường là đặc điểm nhận dạng của gang: chính là sự phân bổ ở dạng tự do của khối carbon, với hình thù dạng tấm khi hợp kim đông đặc.
Gang thông dụng thường chứa:
2,0÷4,0% C
0,2÷1,5% Mn
0,04÷0,65% P
0,02÷0,05% S
Phân loại: Tuỳ theo dạng graphit trong gang mà gang được phân thành các loại:
Gang xám
Gang xám biến trắng
Gang cầu
Gang giun
Gang dẻo
2. Những đặc điểm chính:
Điểm nóng chảy thấp, độ chảy loãng tốt, tính đúc tốt, dễ gia công, có khả năng chịu mài mòn, nên giá thành gia công rất thấp, do đó gang được sử dụng trong rất nhiều chi tiết, lĩnh vực khác nhau.
1 đánh giá cho Gang đúc
Chưa có đánh giá nào.